Sinh thiết là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Sinh thiết là thủ thuật y khoa lấy mẫu mô hoặc tế bào từ cơ thể để phân tích dưới kính hiển vi nhằm xác định bản chất tổn thương nghi ngờ. Kỹ thuật này là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán ung thư và nhiều bệnh lý khác, cung cấp thông tin mô học, di truyền và miễn dịch quan trọng cho điều trị.

Định nghĩa sinh thiết

Sinh thiết (biopsy) là một thủ thuật y khoa cho phép bác sĩ lấy một mẫu mô hoặc tế bào từ cơ thể sống để quan sát dưới kính hiển vi. Mục tiêu chính là xác định bản chất của một tổn thương bất thường như khối u, viêm, hoại tử, hoặc thay đổi cấu trúc mô mà các kỹ thuật hình ảnh không thể phân biệt chính xác.

Sinh thiết là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán bệnh lý ác tính, đặc biệt trong ung thư học. Không chỉ xác định có hay không sự hiện diện của tế bào ung thư, nó còn cho biết mức độ biệt hóa, xâm lấn, và đặc điểm phân tử quan trọng cho điều trị. Ngoài ung thư, sinh thiết cũng được sử dụng trong chẩn đoán các bệnh lý gan, thận, phổi, mô cơ, thần kinh, da, và bệnh tự miễn.

Việc phân tích mẫu sinh thiết được thực hiện bởi bác sĩ chuyên ngành giải phẫu bệnh. Các kỹ thuật đi kèm như nhuộm màu mô học, hóa mô miễn dịch hoặc phân tích di truyền giúp tăng độ chính xác và cung cấp dữ liệu sâu về bản chất mô học của tổn thương.

Các loại sinh thiết phổ biến

Tùy vào vị trí tổn thương, độ sâu và đặc điểm mô nghi ngờ, bác sĩ sẽ lựa chọn kỹ thuật sinh thiết phù hợp. Các loại sinh thiết khác nhau không chỉ ở cách lấy mẫu mà còn ở chất lượng và lượng mô thu được để phân tích. Mỗi loại có ưu điểm và nhược điểm riêng.

  • Sinh thiết kim nhỏ (FNA): dùng kim mảnh (thường là 22–25G) để hút tế bào đơn lẻ từ khối tổn thương. Ưu điểm là ít xâm lấn, nhanh, nhưng chỉ phân tích tế bào học, không thấy cấu trúc mô.
  • Sinh thiết lõi kim (Core needle biopsy): dùng kim to hơn (14–18G) lấy được mảnh mô nguyên vẹn, cho phép phân tích mô học chi tiết.
  • Sinh thiết mở (phẫu thuật): được chỉ định khi tổn thương khó tiếp cận hoặc cần lấy mẫu lớn. Có thể cắt bỏ một phần (incisional) hoặc toàn bộ (excisional) tổn thương.
  • Sinh thiết nội soi: thực hiện qua ống nội soi tại các cơ quan như thực quản, dạ dày, phế quản, đại tràng.

Việc lựa chọn kỹ thuật sinh thiết cần cân nhắc nhiều yếu tố: tính chất khối u, nguy cơ chảy máu, nhu cầu phân tích sâu, mức độ xâm lấn chấp nhận được, và trang thiết bị sẵn có.

Thông tin tổng quan và hướng dẫn kỹ thuật chi tiết có thể tham khảo tại: National Cancer Institute – Biopsy Fact Sheet

Chỉ định lâm sàng của sinh thiết

Sinh thiết được chỉ định rộng rãi trong chẩn đoán lâm sàng, đặc biệt khi có tổn thương nghi ngờ mà các xét nghiệm cận lâm sàng không thể kết luận rõ ràng. Nó là bước quyết định để xác nhận hay loại trừ bệnh lý ác tính, phân biệt giữa các dạng tổn thương lành và ác, viêm và ung thư, hoặc các dạng bệnh lý đặc hiệu như lao, nấm, tự miễn.

Một số chỉ định điển hình của sinh thiết bao gồm:

  • Nghi ngờ khối u ác tính qua siêu âm, CT hoặc MRI
  • Hạch cổ lớn kéo dài, không rõ nguyên nhân
  • Bướu vú không đặc trưng trên hình ảnh
  • Thâm nhiễm phổi không rõ ràng trên X-quang
  • Tổn thương gan hoặc thận khu trú trong đánh giá ghép tạng

Sinh thiết cũng là công cụ đánh giá hiệu quả điều trị (residual disease), tái phát (recurrence), và lựa chọn liệu pháp điều trị đích (targeted therapy) dựa trên phân tích đặc điểm phân tử sau sinh thiết.

Quy trình thực hiện sinh thiết

Quy trình sinh thiết được cá thể hóa theo từng loại mô, vị trí tổn thương và loại kỹ thuật sử dụng. Tuy nhiên, về tổng thể có thể chia thành các bước chính: đánh giá tiền thủ thuật, xác định vị trí sinh thiết bằng tay hoặc dưới hướng dẫn hình ảnh (siêu âm, CT), tiến hành lấy mẫu, xử lý mẫu và chăm sóc sau thủ thuật.

Trong sinh thiết kim, gây tê tại chỗ được áp dụng để giảm đau. Một số trường hợp như sinh thiết gan, phổi sâu hoặc hạch trung thất cần gây mê nhẹ và sử dụng hướng dẫn hình ảnh liên tục để đảm bảo độ chính xác và an toàn.

Giai đoạn Mô tả
Chuẩn bị Khám lâm sàng, xét nghiệm đông máu, tư vấn nguy cơ
Tiến hành Sát khuẩn, gây tê, lấy mẫu bằng kim hoặc dụng cụ phẫu thuật
Xử lý mẫu Đưa mẫu vào formalin, chuyển tới phòng giải phẫu bệnh
Sau thủ thuật Đè ép, theo dõi biến chứng, hướng dẫn chăm sóc vùng sinh thiết

Thời gian trả kết quả thường từ 1–3 ngày đối với mô học thường quy, có thể lâu hơn nếu cần hóa mô miễn dịch, phân tích phân tử hoặc nuôi cấy vi sinh.

Xem thêm quy trình chuẩn tại: Mayo Clinic – Biopsy Procedures

Phân tích mô bệnh học và hóa mô miễn dịch

Sau khi lấy mẫu sinh thiết, mô sẽ được cố định trong dung dịch formalin, sau đó xử lý và cắt lát siêu mỏng để nhuộm H&E (hematoxylin and eosin). Đây là bước phân tích mô học cơ bản, giúp xác định loại tế bào, mức độ biệt hóa, sự hiện diện của tế bào ác tính, phản ứng viêm hoặc hoại tử mô.

Trong ung thư, bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ đánh giá các đặc điểm: mô bệnh học (carcinoma, sarcoma, lymphoma…), phân độ mô học (grade), mức độ xâm lấn (invasion), và chỉ số phân bào như Ki67Ki-67. Dựa vào kết quả này, bác sĩ lâm sàng sẽ xác định giai đoạn và hướng điều trị phù hợp.

Hóa mô miễn dịch (immunohistochemistry – IHC) là kỹ thuật sử dụng kháng thể đơn dòng để phát hiện các protein đặc hiệu có trên bề mặt hoặc trong tế bào. Ví dụ:

  • HER2, ER, PR: trong ung thư vú, hướng dẫn điều trị đích
  • PD-L1: đánh giá chỉ định điều trị miễn dịch
  • CK, TTF-1, Napsin-A: xác định nguồn gốc di căn phổi

Thông tin chi tiết về IHC và ứng dụng lâm sàng: PMC – Role of Immunohistochemistry in Cancer Diagnosis

Sinh thiết lỏng – khái niệm và ứng dụng

Sinh thiết lỏng (liquid biopsy) là phương pháp thu thập thông tin di truyền từ khối u bằng cách phân tích các thành phần như DNA khối u tuần hoàn (ctDNA), RNA, hoặc tế bào ung thư tuần hoàn (CTCs) trong máu ngoại vi. Kỹ thuật này cho phép đánh giá đặc điểm khối u mà không cần lấy mô trực tiếp, giảm xâm lấn và có thể thực hiện nhiều lần để theo dõi tiến triển bệnh.

Ứng dụng của sinh thiết lỏng ngày càng phổ biến trong:

  • Phát hiện sớm ung thư ở giai đoạn chưa triệu chứng
  • Phân tích đột biến gen (EGFR, KRAS, BRAF, ALK...)
  • Theo dõi đáp ứng điều trị và phát hiện kháng thuốc
  • Phát hiện sớm tái phát hoặc di căn

So với sinh thiết mô, sinh thiết lỏng có ưu điểm: nhanh, an toàn, khả năng đại diện cho toàn bộ khối u (tumor heterogeneity). Tuy nhiên, nhược điểm là độ nhạy phụ thuộc vào tải lượng DNA và cần kỹ thuật phân tích chuyên sâu như giải trình tự gen thế hệ mới (NGS).

Xem bài tổng quan: Nature Reviews: Liquid Biopsy in Oncology

Biến chứng và rủi ro liên quan

Mặc dù đa phần sinh thiết là thủ thuật an toàn, vẫn tồn tại nguy cơ biến chứng, tùy theo vị trí lấy mẫu, loại mô và kỹ thuật sử dụng. Biến chứng có thể phân loại theo mức độ từ nhẹ đến nặng, cần được theo dõi và xử lý kịp thời.

Biến chứng Mô tả Xử lý
Chảy máu Xuất hiện tụ máu tại chỗ, đặc biệt với sinh thiết gan, thận Ép tại chỗ, truyền máu nếu nặng
Nhiễm trùng Sốt, đỏ đau vùng sinh thiết Kháng sinh, dẫn lưu nếu có mủ
Tràn khí màng phổi Thường gặp trong sinh thiết phổi qua thành ngực Theo dõi hoặc đặt ống dẫn lưu

Tỷ lệ biến chứng nghiêm trọng rất thấp (<1%), nhưng vẫn cần tư vấn kỹ lưỡng cho người bệnh trước khi thực hiện.

Giá trị chẩn đoán và độ chính xác

Sinh thiết được xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán xác định nhiều bệnh lý, đặc biệt là ung thư. Độ chính xác có thể lên tới 90–95% khi thực hiện đúng chỉ định, lấy đủ mẫu mô và được phân tích bởi bác sĩ giải phẫu bệnh có kinh nghiệm.

Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác bao gồm:

  • Chất lượng lấy mẫu (đúng vị trí, không hoại tử)
  • Kỹ thuật hỗ trợ (siêu âm, CT định vị)
  • Bảo quản và xử lý mẫu đúng quy trình
  • Trình độ chuyên môn của nhà giải phẫu bệnh

Trong các trường hợp khó chẩn đoán, có thể cần kết hợp sinh thiết lần hai, IHC, hoặc phân tích phân tử để đạt được kết luận chính xác.

Xu hướng phát triển và cá thể hóa điều trị

Trong y học hiện đại, sinh thiết không chỉ dừng lại ở việc xác định tổn thương lành hay ác mà còn cung cấp thông tin về bộ gen khối u, giúp bác sĩ lựa chọn phương pháp điều trị đích và miễn dịch phù hợp. Khái niệm "cá thể hóa điều trị" (personalized therapy) đang trở thành xu hướng chủ đạo.

Kết hợp sinh thiết mô và sinh thiết lỏng giúp theo dõi bệnh theo thời gian thực, đánh giá sự tiến hóa của khối u, và phát hiện sớm dấu hiệu tái phát. Bên cạnh đó, công nghệ như giải trình tự gen toàn bộ (whole genome sequencing), RNA-seq, hoặc proteomics đang được tích hợp vào phân tích sinh thiết, mở rộng hiểu biết về sinh học khối u.

Ví dụ ứng dụng đa lớp dữ liệu từ sinh thiết:

  • Giải trình tự gen: phát hiện đột biến gen mục tiêu (EGFR, ALK, BRCA...)
  • Phân tích biểu hiện gen: xác định nhóm phân tử ung thư vú (Luminal, Basal...)
  • Đo lường biểu hiện protein miễn dịch: tiên lượng và xác định liệu pháp ức chế PD-1

Nghiên cứu tiên tiến: Cancer Cell – Integrated Molecular Profiling via Biopsy

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề sinh thiết:

CÔNG NGHỆ CHUẨN BỊ CÁC TẾ BÀO PARENCHYMAL GAN RỪNG CÓ HIỆU SUẤT CAO Dịch bởi AI
Journal of Cell Biology - Tập 43 Số 3 - Trang 506-520 - 1969
Một kỹ thuật mới sử dụng việc tuần hoàn liên tục dòng dịch perfusion của gan chuột trong tình trạng tại chỗ, lắc gan trong môi trường đệm in vitro, và lọc mô qua lưới nylon, đạt được việc chuyển đổi khoảng 50% gan thành các tế bào parenchymal nguyên vẹn, tách biệt. Các môi trường perfusion bao gồm: (a) dung dịch Hanks không chứa canxi có 0,05% collagenase và 0,10% hyaluronidase, và (b) dun...... hiện toàn bộ
#các tế bào parenchymal gan #perfusion #collagenase #hyaluronidase #sinh thiết #kính hiển vi điện tử #tổn thương tế bào
Các bước hướng tới sinh thái cơ sở hạ tầng: Thiết kế và truy cập cho các không gian thông tin lớn Dịch bởi AI
Information Systems Research - Tập 7 Số 1 - Trang 111-134 - 1996
Chúng tôi phân tích một nỗ lực phát triển phần mềm quy mô lớn, Hệ thống Cộng đồng Giun (Worm Community System - WCS), một hệ thống hợp tác được thiết kế cho một cộng đồng di truyền học phân tán về mặt địa lý. Có nhiều thách thức phức tạp trong việc tạo ra công cụ hạ tầng này, từ việc thiếu nguồn lực đơn giản cho đến những thất bại và sự đánh đổi phức tạp trong giao tiếp tổ chức và trí tuệ...... hiện toàn bộ
DNA của một loại virus gây u nhú từ một ca bệnh ung thư cổ tử cung và sự phổ biến của nó trong các mẫu sinh thiết ung thư từ các khu vực địa lý khác nhau. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 80 Số 12 - Trang 3812-3815 - 1983
DNA từ một mẫu sinh thiết của ung thư xâm lấn cổ tử cung chứa các chuỗi kết hợp với DNA của virus papilloma người (HPV) kiểu 11 chỉ dưới các điều kiện ít nghiêm ngặt. DNA này đã được nhân bản phân tử trong phage lambda. Dưới các điều kiện nghiêm ngặt của phản ứng lai, nó đã lai chéo một cách hạn chế (dưới 0,1%) với các loại HPV 10, 14 và 15 và không cho thấy tính đồng dạng với DNA của các ...... hiện toàn bộ
Phương pháp sinh thiết mang không độc hại và đo hoạt tính Na+, K+-ATPase Dịch bởi AI
Canadian Journal of Fisheries and Aquatic Sciences - Tập 50 Số 3 - Trang 656-658 - 1993
Một cuộc sinh thiết mang, trong đó một phần nhỏ mô mang được lấy từ cá đã được gây mê, đã được chứng minh là không ảnh hưởng xấu đến khả năng sobrevivência, tăng trưởng và khả năng chịu mặn của cá hồi Đại Tây Dương non (Salmo salar). Một phương pháp đo hoạt tính của Na+, K+-ATPase trong khối lượng nhỏ mô mang này đã được trình bày. Các phương pháp...... hiện toàn bộ
Stress oxy hóa và thiệt hại oxy hóa trong quá trình sinh ung thư Dịch bởi AI
Toxicologic Pathology - Tập 38 Số 1 - Trang 96-109 - 2010
Sinh ung thư là một quá trình đa bước liên quan đến đột biến và sự mở rộng clone chọn lọc của tế bào đột biến. Các tác nhân hóa học và vật lý, bao gồm cả những tác nhân gây ra các loài oxy phản ứng, có thể gây ra và/hoặc điều chỉnh quá trình đa bước này. Nhiều cơ chế tác động mà các tác nhân gây ung thư gây ra ung thư đã được xác định, bao gồm thông qua việc sản xuất các loài oxy phản ứng...... hiện toàn bộ
#sinh ung thư #stress oxy hóa #thiệt hại oxy hóa #ROS #đột biến #gen sửa chữa DNA
Hướng dẫn của Liên đoàn các Hội Thần kinh Châu Âu/Hiệp hội Thần kinh Ngoại vi về việc sử dụng sinh thiết da trong chẩn đoán thần kinh sợi nhỏ. Báo cáo của một nhóm làm việc chung giữa Liên đoàn các Hội Thần kinh Châu Âu và Hiệp hội Thần kinh Ngoại vi Dịch bởi AI
European Journal of Neurology - Tập 17 Số 7 - Trang 903 - 2010
Đặt vấn đề:  Việc sửa đổi các hướng dẫn về sử dụng sinh thiết da trong chẩn đoán bệnh thần kinh ngoại vi, được công bố vào năm 2005, đã trở nên cần thiết do việc xuất bản nhiều bài báo liên quan hơn. Hầu hết các nghiên cứu mới tập trung vào bệnh thần kinh sợi nhỏ (SFN), một phân loại bệnh thần kinh mà chẩn đoán đã được phát triển lần đầu tiên qua việc kiểm tra sinh t...... hiện toàn bộ
#bệnh thần kinh sợi nhỏ #sinh thiết da #hướng dẫn chẩn đoán #mật độ sợi thần kinh #nghiên cứu lâm sàng
Biểu hiện gen trong mô sinh thiết giấu chôn ngừng tình trong sáp paraffin dự đoán phản ứng hóa trị ở phụ nữ ung thư vú giai đoạn tiến triển tại chỗ Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 23 Số 29 - Trang 7265-7277 - 2005
Mục đích Chúng tôi tìm cách xác định các dấu hiệu biểu hiện gen có thể dự đoán khả năng phản ứng với hóa trị liệu. Chúng tôi cũng kiểm tra liệu phản ứng đối với hóa trị liệu có tương quan với bài kiểm tra Điểm Tái Phát 21-gen, đánh giá nguy cơ tái phát. Phương pháp Các bệnh nhân ung thư vú gia...... hiện toàn bộ
#biểu hiện gen; ung thư vú; hóa trị liệu; gen liên quan đến ER; gen miễn dịch; paclitaxel; doxorubicin; neoadjuvant; điểm tái phát; RNA; sinh thiết mô foxparr-paraffin; phản ứng hoàn toàn bệnh học (pCR).
Bệnh Gan Mỡ Không Do Rượu: Một Bài Tổng Quan và Cập Nhật Dịch bởi AI
Digestive Diseases and Sciences - Tập 55 - Trang 560-578 - 2010
Quang phổ của bệnh gan mỡ không do rượu (NAFLD) trải dài từ gan mỡ không triệu chứng đến viêm gan mỡ không do rượu (NASH) và xơ gan. Gan mỡ xảy ra khi các axit béo tự do, được phóng thích trong bối cảnh kháng insulin và hội chứng chuyển hóa, được hấp thụ bởi gan. Các tác động sinh hóa bổ sung, bao gồm stress oxy hóa, sự tăng cường của các yếu tố gây viêm, và quá trình apoptosis không được điều chỉ...... hiện toàn bộ
#gan mỡ không do rượu #viêm gan mỡ không do rượu #xơ gan #kháng insulin #hội chứng chuyển hóa #mô học gan #sinh thiết gan #điều trị NAFLD
Các hạt nano từ tính: Từ thiết kế và tổng hợp đến các ứng dụng thực tiễn Dịch bởi AI
Nanomaterials - Tập 7 Số 9 - Trang 243
Sự gia tăng số lượng các công bố khoa học tập trung vào vật liệu từ tính cho thấy sự quan tâm ngày càng tăng trong cộng đồng khoa học rộng lớn hơn. Những tiến bộ đáng kể đã được thực hiện trong việc tổng hợp các vật liệu từ tính với kích thước, hình thái, thành phần hóa học và hóa học bề mặt mong muốn. Tính ổn định vật lý và hóa học của các vật liệu từ tính được gia tăng thông qua việc phủ...... hiện toàn bộ
#hạt nano từ tính #tổng hợp vật liệu từ tính #ứng dụng y sinh #tách biệt phân tử #phương tiện vận chuyển thuốc
Tầm quan trọng của sản phẩm tự nhiên từ vi sinh vật và sự cần thiết phải làm sống lại công tác phát hiện của chúng Dịch bởi AI
Oxford University Press (OUP) - - 2014
Tóm tắt Vi sinh vật là những nhà sản xuất hàng đầu các sản phẩm tự nhiên hữu ích. Các sản phẩm tự nhiên từ vi sinh vật và thực vật là những loại thuốc xuất sắc. Một phần đáng kể trong bộ gen của vi sinh vật được dành cho việc sản xuất những chuyển hóa thứ cấp hữu ích. Một vi sinh vật đơn lẻ có thể sản xuất một số lượng lớn các chuyển hóa thứ cấp, lên...... hiện toàn bộ
#vi sinh vật #sản phẩm tự nhiên #phát hiện thuốc #kháng sinh #trao đổi chất thứ cấp #công nghệ khám phá thuốc
Tổng số: 547   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10